Tiêu chuẩn và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện




QUY ĐỊNH
Các tiêu chuẩn và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện
của học sinh, sinh viên hệ chính quy
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 221 /QĐ-CĐVTLT ngày 16 /4 /2008
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I)
–––––––––––––––––––––––––––

           
ChươngI
QUYĐỊNH CHUNG
Điều1. Mục đích, yêu cầu
1. Côngtác đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I nhằm gópphần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển toàndiện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lýtưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa đào tạokiến thức, kỹ năng nghề nghiệp với rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống của họcsinh, sinh viên; Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục-đào tạovà nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh, sinh viên trong học tập và phấn đấurèn luyện;
2. Đánhgiá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên là việc làm thường xuyên. Trongquá trình đánh giá phải đảm bảo chính xác, công bằng, công khai và dân chủ; Xemxét toàn diện các mặt hoạt động của học sinh, sinh viên thông qua giáo viên bộmôn, giáo viên chủ nhiêm lớp, các đơn vị chức năng (phòng, khoa, trung tâm trựcthuộc) và các đoàn thể trong trường.

Điều2. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định cụ thể nội dungđánh giá kết quả rèn luyện củahọc sinh, sinh viên đang học hệ chính quy tại trường(sau đây gọi chunglà Quy chế rèn luyện)baogồm: Đánh giá kết quả rèn luyện và khung điểm; phân loại kết quả và quytrìnhđánh giá kết quảrèn luyện; tổ chức đánh giá và sử dụng kết quả đánhgiá.

Điều3. Nội dung đánh giá và thang điểm
1.Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên là đánh giá phẩmchất chính trị, đạo đức, lối sống của từng học sinh, sinh viên theo các mức điểmđạt được trên các mặt:
-Ý thức và kết quả học tập;
-Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong trường;
-Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị – xã hội, văn hoá, văn nghệ,thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội;
-Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng;
-Ý thức, kết quả tham gia phụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức khác trong trườnghoặc các thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện của học sinh, sinhviên.
2.Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100.

ChươngII
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ KHUNGĐIỂM
Điều4. Đánh giá về ý thức học tập
1.Căn cứ để xác định điểm là tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học tập,tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia dự thi học sinh, sinh viên giỏiở các cấp hoặc đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rènluyện.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 30điểm.

Điều5. Đánh giá về ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trongtrường
1.Căn cứ để xác định điểm là ý thức và kết quả việc chấp hành các nội quy, quy chếvà các quy định khác được áp dụng trong trường.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25điểm.
Điều6. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị – xã hội, vănhoá, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội
1.Căn cứ để xác định điểm là kết quả tham gia các hoạt động rèn luyện về chính trị– xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao và phòng chống các tệ nạn xãhội.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20điểm.

Điều7. Đánh giá về phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng
1.Căn cứ để xác định điểm là kết quả chấp hành các chủ trương của Đảng, chínhsách, pháp luật của Nhà nước, thành tích trong công tác xã hội và giữ gìn anninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mối quan hệ cộng đồng, tinh thần giúp đỡbạn bè, cưu mang người gặp khó khăn.
2.Khung điểm đánh giá từ 0 đến 15 điểm.
Điều 8. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia công tácphụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường
1. Căn cứ để xác định điểm là ý thức, mức độ hoàn thànhnhiệm vụ đối với học sinh, sinh viên được phân công quản lý lớp, các tổ chứcĐảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các tổ chức khác trongtrường.
2.Khung điểm đánh giá từ 0 đến 10 điểm.

ChươngIII
PHÂNLOẠI KẾT QUẢ VÀ
QUYTRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN
Điều9. Phân loại kết quả rèn luyện
1.Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá,trung bình, yếu và kém.
-Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc;
-Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại tốt;
-Từ 70 đến dưới 80 điểm: loại khá;
-Từ 60 đến dưới 70 điểm: loại trung bình khá;
-Từ 50 đến dưới 60 điểm: loại trung bình;
-Từ 30 đến dưới 50 điểm: loại yếu;
- Dưới 30 điểm: loại kém.
2. Những học sinh, sinh viên không nộp nộp sổ Quản lý họcsinh, sinh viên ngoại trú, không nộp giấy nghỉ phép, không hoàn thiện hồ sơ(theo đúng thời gian quy định) hoặc bịkỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượtquá loại trung bình.

Điều10.Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện
1. Học sinh, sinh viên tự đánh giá: Kết thúc mỗi học kỳ,căn cứ vào thực tế quá trình rèn luyện, từng học sinh, sinh viên tự đánh giá,cho điểm và xếp loại bản thân theo mẫu quy định chung của Trường (phụ lục1).
2.Tổ chức họp lớp có giáo viên chủ nhiệm tham gia, tiến hành xem xét và thông quamức điểm của từng học sinh, sinh viên trên cơ sở phải được quá nửa ý kiến đồng ýcủa tập thể đơn vị lớp và phải có biên bản kèm theo (phụ lục 2).
3.Họp Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp khoa để xem xét kết quả rèn luyệncủa từng học sinh, sinh viên trên cơ sở biên bản họp lớp và các ý kiến phản ánhcủa các đơn vị trong trường. Kết quả điểm rèn luyện của từng học sinh, sinh viênđược Trưởng khoa, Trung tâm xem xét, xác nhận, sau đó tổng hợp gửi về phòng Quảnlý học sinh, sinh viên trình Hiệu trưởng (phụ lục 3).
4.Hiệu trưởng xem xét và công nhận sau khi đã thông qua Hội đồng đánh giá kết quảrèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường.
5.Công bố kết quả đánh giá: Sau khi có Quyết định công nhận của Hiệu trưởng, kếtquả phân loại rèn luyện của học sinh, sinh viên được công bố công khai tạiTrường.

ChươngIV
TỔCHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều11. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện
1. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinhviên cấp trường là cơ quan tư vấn giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quảrèn luyện của từng học sinh, sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệutrưởng.
Hộiđồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp trường họp mỗi kỳ một lần. Khi cần thiết Hộiđồng có thể họp phiên bất thường.
a)Thành phần Hội đồng cấp trường gồm:
-Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷquyền.
- Thường trực Hội đồng: Trưởng phòng Quản lý học sinh,sinh viên.
-Các uỷ viên: Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng các khoa, Trung tâm có HSSV, Trưởngphòng Quản trị, Bí thư Đoàn thanh niên, và trưởng đơn vị khác có liênquan.
b)Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấptrường: Căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các Trưởngkhoa, Trung tâm, Trưởng phòng Quản lý học sinh, sinh viên, Hội đồng tiến hànhxem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên, đề nghị Hiệutrưởng công nhận.
2.Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp khoa là bộ phậntham mưu giúp Trưởng khoa, trung tâm xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện củatừng học sinh, sinh viên thuộc khoa quản lý.
a)Thành phần Hội đồng cấp khoa gồm:
- Chủ tịch Hộiđồng: Trưởng khoa, trung tâm hoặc Phó trưởng khoa, trung tâm được Trưởng khoa,trung tâm uỷ quyền.
-Thường trực Hội đồng: Giáo vụ khoa, trung tâm.
-Các uỷ viên: Giáo viên chủ nhiệm các lớp thuộc chuyên ngành của khoa (khi xétđến lớp mình), Bí thư liên chi đoàn khoa, trung tâm (nếu có).
b)Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấpkhoa:Căncứ vào các quy định hiện hành trên cơ sở đề nghị của tập thể đơn vị lớp họcsinh, sinh viên, Hội đồng giúp Trưởng khoa, trung tâm đánh giá chính xác, côngbằng, công khai và dân chủ kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên trongkhoa, trung tâm.

Điều12. Thời gian đánh giá kết quả rèn luyện
Việcđánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được tiến hành theo từnghọc kỳ, năm học và toàn khoá học.
1.Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng điểm đạt được ở 5 nội dung đánh giá đã đượcHiệu trưởng công nhận.
2.Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ củanăm học đó.
Học sinh, sinh viên nghỉ học tạm thời có sự đồng ý củanhà trường, khi nhà trường xem xét cho học tiếp thì thời gian nghỉ học khôngtính điểm rèn luyện.
3. Điểm rèn luyện toàn khoá là trung bình chung của điểmrèn luyện các năm học của khoá học đã được nhân hệ số và được tính theo côngthức sau:

 

Trong đó:
a)R là điểm rèn luyện toàn khoá;
b)rilà điểm rèn luyện của năm học thứ i;
c) nilà hệ số của năm học thứ i,
d)N là tổng số năm học của khoá học. Nếu năm học cuối chưa đủ một năm học đượctính tròn thành một năm học.
4. Hệ số của từng năm học được quy định nhưsau:
Năm học thứ nhất:Hệ số là 1,0
Năm học thứ hai:Hệ số là 1,1
Năm học thứ ba:Hệ số là 1,2
Mỗi năm học tiếp theo hệ số tăng thêm là 0,1 so với nămliền kề trước đó.

Điều 13. Sử dụng kết quả rènluyện
1.Kết quả rèn luyện học kỳ của từng học sinh, sinh viên là cơ sở để phân loại họcsinh, sinh viên, xét thi đua khen thưởng, xét học bổng.
2. Học sinh, sinh viên bị xếp loại rèn luyện kém trong cảnăm học thì phải tạm ngừng học một năm học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếploại rèn luyện kém cả năm lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôihọc.
3. Kết quả phân loại rèn luyện toàn khoá học của từng họcsinh, sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên của trường vàghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh, sinh viên khira trường.
Điều 14. Quyền khiếu nại và giải quyết khiếunại
Sau khi công bố điểm kết quả rèn luyện, học sinh, sinhviên có quyền khiếu nại về việc đánh giá kết quả rèn luyện của nhà trường đốivới bản thân mình bằng cách gửi đơn khiếu nại đến Trưởng khoa, Trung tâm (quagiáo vụ khoa), Hiệu trưởng nhà trường (qua phòng Quản lý học sinh, sinh viên)trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày công bố điểm kết quả rènluyện.
Khi nhận được đơn khiếu nại của học sinh, sinh viên cácđơn vị chức năng có trách nhiệm giải quyết, trả lời cho học sinh, sinh viêntrong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đơn. Những trường hợp vượt quá khả năngcủa cấp khoa, sau 02 ngày kể từ ngày nhận đơn của học sinh, sinh viên các khoa,trung tâm phải gửi lên Hiệu trưởng (qua phòng Quản lý học sinh, sinh viên) đểxem xét giải quyết. Trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng trực tiếp quyếtđịnh.

ChươngV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều15.Trong quá trình thực hiện, các đơn vị trong trường phản ánh những điểm cần sửa đổi, bổ sung về phòng Quản lý học sinh, sinh viên để trình Hiệu trưởng xem xét,quyết định./.